Bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là sự rối loạn chức năng hoạt động của tim và mạch máu một cách bất thường. Những căn bệnh thường gặp như bệnh mạch vành, thiếu máu cơ tim, loạn nhịp tim, suy tim,... Bệnh có diễn biến âm thầm nhưng lại gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Nhiều năm trở lại đây, tỷ lệ người mắc bệnh tim ở nước ta ngày một tăng.
Theo một thống kê, trung bình cứ 4 người lớn sẽ có ít nhất 1 – 2 người có nguy cơ mắc bệnh. Trong bài viết này, mời bạn cùng Phòng khám BS Phan Anh Tuấn tìm hiểu bệnh tim mạch là gì? Cũng như các nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị bệnh tim mạch nhé!
1. Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch (CVD) là sự rối loạn của tim và mạch máu. Bệnh có liên quan đến sức khỏe của trái tim cũng như khả năng hoạt động của mạch máu, sự bất thường của mạch máu làm thay đổi cấu trúc hoặc rối loạn chức năng hoạt động của tim.
Các bệnh tim bao gồm bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), tai biến mạch máu não (đột quỵ), tăng huyết áp tăng (cao huyết áp), bệnh động mạch ngoại biên, bệnh thấp tim, bệnh tim bẩm sinh và suy tim.
Bệnh tim mạch xuất hiện âm thầm nhưng để lại những hậu quả rất nghiêm trọng khi có thể gây hẹp, xơ cứng và thậm chí là làm tắc nghẽn mạch máu. Khi mạch máu bị gián đoạn và không cung cấp đủ hàm lượng oxy đến não lẫn các cơ quan khác trong cơ thể. Thì não và các cơ quan này sẽ có nguy cơ bị ngưng trệ hoạt động, bị phá hủy và dẫn tới tử vong.
Đây là căn bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... và không thể điều trị hoàn toàn mà cần phải theo dõi sát sao, thậm chí là suốt đời. Bệnh được xem là là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, chiếm hơn 31% trong tổng số ca tử vong. Tại Việt Nam, bệnh chiếm khoảng 31% ca tương đương hơn 170.000 trường hợp (thống kê từ năm 2016).
1.1. Các nguyên nhân bệnh tim mạch
Theo Tổ chức Y tế thế giới – WHO, hầu hết các bệnh tim mạch có thể phòng ngừa bằng cách giải quyết các nguyên nhân ban đầu gây bệnh. Mà nguyên nhân chính của bệnh tim mạch chủ yếu là do sử dụng thuốc lá; rượu bia ở mức độ gây hại; thiếu hoạt động thể lực; và chế độ ăn uống không lành mạnh với nhiều muối cũng như quản lý tình trạng tăng huyết áp, đái tháo đường.
Bên cạnh đó cũng còn có một số nguyên nhân ít gặp hơn như tuổi tác, yếu tố bẩm sinh,... Cụ thể các nguyên nhân dẫn tới bệnh tim mạch bao gồm:
- Thói quen hút thuốc lá, do trong thuốc là có chất Nicotine và Carbon monoxide là nguyên nhân chính gây ra tình trạng co thắt mạch máu, xơ vữa động mạch.
- Chế độ ăn uống không lành mạnh với nhiều muối, nhiều chất béo và cholesterol.
- Ít vận động và hoạt động thể chất, tập luyện thể dục thể thao.
- Béo phì, thừa cân.
- Căng thẳng, stress kéo dài làm hỏng động mạch và trầm trọng hơn các yếu tố dẫn tới bệnh tim mạch.
- Tăng cholesterol trong máu, mỡ trong máu hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
- Tăng huyết áp gây xơ cứng và dày thành động mạch, thu hẹp mạch máu.
- Đái tháo đường mạn tính dẫn tới biến chứng nguy hiểm là bệnh tim.
- Tuổi tác cao, lão hóa làm tăng tình trạng suy yếu, hẹp hoặc phì đại động mạch.
- Yếu tố gia đình, di truyền từ người trong gia đình đã từng mắc bệnh tim.
- Yếu tố bẩm sinh từ trong bụng mẹ.
- Do nhiễm khuẩn như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm cơ tim, thấp khớp cấp,...
1.2. Dấu hiệu, triệu chứng bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là một căn bệnh nằm trong nhóm bệnh không lây nhiễm với tỷ lệ tử vong cao hàng đầu nước ta hiện nay. Vì thế việc nắm rõ một số dấu hiệu bệnh tim mạch là cơ sở để mỗi người có thể nhận biết sớm hơn. Từ đó sẽ tiến hành thăm khám và hỗ trợ điều trị bệnh kịp thời, hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra các biến chứng nguy hiểm.
Dưới đây là các triệu chứng bệnh tim mạch thường gặp phải:
- Khó thở xuất hiện âm thầm, diễn biến ngày một nhiều và càng nghiêm trọng khi người bệnh gắng sức thở, nhất là mỗi lúc nằm.
- Cảm giác đau tức và bị đè nặng ở vùng ngực. Tuy đây là triệu chứng điển hình của bệnh tim mạch, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý về đường hô hấp hoặc thần kinh.
- Cơ thể tích nước, sưng phù ở mặt và bàn chân. Tình trạng sưng phù mềm và có khi có màu tím, bắt đầu từ 2 bàn chân kèm theo tĩnh mạch vùng cổ nổi lên.
- Cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức trong mọi hoạt động hằng ngày, là dấu hiệu thiếu máu đến tim, não và phổi.
- Ho và thở khò khè trong thời gian dài, do tim bơm máu không đủ cung cấp cho cơ thể, khiến máu ứ lại và dịch ứ ở phổi lâu ngày.
- Cảm giác chán ăn và buồn nôn, do sự tích tụ của dịch trong gan.
- Đi tiểu nhiều lần vào ban đêm, do lượng nước tích tụ gây phù cơ thể được chuyển đến thận qua các mạch máu.
- Nhịp tim nhanh và rối loạn, đập dồn dập, mạch không đều.
- Thở nhanh và có cảm giác lo lắng, đổ mồ hôi lòng bàn tay.
- Chóng mặt, có khi ngất xỉu, do rối loạn nhịp tim, gián đoạn cung cấp máu đến não.
1.3. Các bệnh về tim mạch
Tùy vào mức độ tổn thương của tim cũng như sự rối loạn hoạt động của các mạch máu, nhu cầu nhận máu và dưỡng chất từ tim của các cơ quan trong cơ thể. Mà bệnh tim và sự ảnh hưởng của bệnh ở mỗi cơ thể là hoàn toàn khác nhau. Có 7 căn bệnh tim mạch người bệnh hay gặp, gồm:
a) Bệnh động mạch vành:
Bệnh là tình trạng động mạch nuôi dưỡng tim bị thu hẹp làm giảm khả năng lưu thông máu, cung cấp oxy và dinh dưỡng cho tim. Bệnh ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của tim cùng các bộ phận khác trong cơ thể. Nguyên nhân gây ra bệnh là do xơ vữa mạch vành, co thắt mạch vành, bóc tách động mạch vành,…
b) Bệnh mạch máu ngoại vi:
Là tình trạng xơ vữa động mạch gây tắc nghẽn mạch máu ở các chi. Các dạng bệnh mạch máu ngoại vi thường gặp là viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch, tắc động mạch, bệnh Buerger, Raynaud,…
c) Bệnh cơ tim:
Gồm các bệnh thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, cơ tim phì đại,... Với nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu cần thiết hoặc làm việc quá nhiều.
d) Bệnh van tim:
Van tim được cấu trúc để ngăn cách các buồng tim với phương thức hoạt động đóng – mở 1 chiều theo 1 hướng nhất định. Khi 1 hoặc nhiều van tim xảy ra bất thường, máu sẽ không di chuyển theo 1 chiều nhất định dẫn tới những biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường biểu hiện với 2 dạng tổn thương là hẹp và hở van tim.
e) Rối loạn nhịp tim:
Tình trạng bất thường của nhịp tim hoặc dẫn truyền điện trong tim. Có rối loạn nhịp tim lành tính người bệnh có thể chung sống cùng nhưng cũng có rối loạn nhịp ác tính sẽ gây tử vong nếu không được can thiệp kịp thời. Rối loạn nhịp tim có các dạng nhịp bất thường (ngoại tâm thu), nhịp nhanh, nhịp chậm, rối loạn dẫn truyền (block dẫn truyền),...
f) Bệnh tim bẩm sinh:
Là những khiếm khuyết ở tim hoặc mạch máu hình thành trong quá trình mang thai khiến cho cấu trúc và hoạt động của tim bị ảnh hưởng. Có 2 dạng tim bẩm sinh là bệnh tim bẩm sinh không tim (thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp van động mạch phổi,…) và bệnh tim bẩm sinh có tim (kênh nhĩ thất, thân chung động mạch, tứ chứng Fallot, Ebsten,...)
g) Suy tim:
Suy tim là hậu quả của những bệnh lý tim mạch không được điều trị hiệu quả và kịp thời, khiến cho tim không còn đủ khả năng bơm máu nuôi cơ thể. Có nhiều lý do dẫn tới suy tim như nhồi máu cơ tim, bệnh hẹp hoặc hở van tim, bệnh tim bẩm sinh, viêm cơ tim, bệnh nhân đang điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị hoặc một số loại thuốc khác,...
2. Cách điều trị bệnh tim mạch
Để có thể áp dụng cách điều trị bệnh tim mạch mang đến hiệu quả tối ưu, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh trước. Việc chẩn đoán bệnh sẽ dựa trên tiền sử bệnh của gia đình và triệu chứng, yếu tố nguy cơ của người bệnh; sờ gõ và nghe nhịp tim;... Đồng thời bác sĩ cũng sẽ chỉ định cho người bệnh thực hiện một số xét nghiệm thể chất, xét nghiệm máu,.. và các xét nghiệm, thủ tục khác. Phòng khám Bs. Phan Anh Tuấn chia sẻ cách điều trị bệnh tim mạch gồm 2 bước sau:
2.1. Phương pháp chẩn đoán bệnh tim mạch
Sẽ không có duy nhất một phương pháp nào giúp chẩn đoán chính xác bệnh tim mạch. Do đó khi nghi ngờ một ai đó mắc bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cho người đó thực hiện nhiều phương pháp y khoa để có được kết quả thăm khám chi tiết và chính xác nhất. Như vậy có thể người bệnh sẽ thực hiện hàng loạt các xét nghiệm, chụp chiếu cận lâm sàng sau:
- Xét nghiệm thể chất
- Xét nghiệm máu
- Chụp X-quang
- Điện tâm đồ (ECG)
- Máy theo dõi Holter
- Siêu âm tim
- Đặt ống thông tim
- Chụp cắt lớp vi tính tim (Chụp CT)
- Chụp cộng hưởng từ tim (Chụp MRI)
2.2. Phương pháp điều trị bệnh tim mạch
Sau khi có được kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ tiến hành áp dụng các phương pháp điều trị tùy theo từng loại bệnh tim mạch và thể trạng của người bệnh. Chẳng hạn như nếu mắc nhiễm trùng tim, bệnh nhân thường sẽ được chỉ định uống thuốc kháng sinh. Nếu hở hoặc hẹp van tim thì có thể tiến hành phẫu thuật can thiệp.
Chủ yếu có 3 phương pháp điều trị bệnh tim mạch được áp dụng tại các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa hiện nay, gồm:
• Thay đổi lối sống: Thực hiện lối sống, sinh hoạt lành mạnh với chế độ ăn uống ít chất béo và muối, cholesterol, ăn nhiều rau củ quả; thường xuyên rèn luyện cơ thể, tập thể dục vừa phải với thể trạng và ít nhất 30 phút mỗi ngày; tránh xa thuốc lá và hạn chế tối đa các thức uống có cồn, bia, rượu;....
• Sử dụng thuốc: Bên cạnh chế độ sinh hoạt thay đổi, bác sĩ cũng kê toa thuốc giúp người bệnh hạn chế được các cơn đau cũng như kiểm soát bệnh. Thuốc chỉ định sẽ dựa trên dạng bệnh tim người bệnh đang mắc phải.
• Phẫu thuật: Đây là phương pháp can thiệp khi thuốc điều trị không mang lại hiệu quả. Phương pháp phẫu thuật cũng được chọn dựa trên tình trạng bệnh tim. Có các loại phẫu thuật điều trị bệnh tim như:
- Nong mạch: Phương pháp sử dụng thiết bị tương tự như quả bóng để nong điểm hẹp, nơi bị tắc ở động mạch. Bác sĩ cũng có thể thay thế quả bóng này bằng stent – là một ống nhỏ bằng thép không gỉ giúp cố định mạch máu mở ra.
- Cắt động mạch: Liên quan đến thủ thuật cắt mảng bám ra khỏi động mạch giúp máu tự do lưu thông.
- Bắc cầu động mạch: Phẫu thuật dùng một đoạn động mạch hoặc tĩnh mạch từ một nơi nào đó trên cơ thể như ở cánh tay hoặc chân với mục đích dẫn máu xung quanh khu vực động mạch tắc nghẽn.
- Máy tạo nhịp tim: Sử dụng thiết bị điện tử đặt bên trong cơ thể nhằm điều chỉnh nhịp tim.
- Thay thế van tim: Thay thế van tim bị hỏng, không còn hoạt động.
- Cắt nội mạc động mạch cảnh: Quá trình phẫu thuật loại bỏ mảng bám tích tụ từ động mạch cảnh đề phòng nguy cơ đột quỵ.
3. Phòng khám BS Phan Anh Tuấn
Phòng khám Th.S – BS Phan Anh Tuấn là phòng khám chuyên thực hiện điều trị các chuyên khoa về tiêu hóa, gan, mật, hậu môn trực tràng và tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh. Với kinh nghiệm cùng kiến thức chuyên môn cao, Bs. Phan Tuấn Anh – người đang công tác tại bệnh viện Bình Dân, Trung tâm Medic Hòa Hảo, Bệnh viện Vạn Hạnh đã và đang đồng hành tư vấn giúp cho hàng ngàn người có sức khỏe tốt, thực hiện phẫu thuật thành công hàng ngàn ca bệnh.
Đặc biệt, bằng kinh nghiệm 20 năm đúc kết trong lĩnh vực ngành y, Bs. Phan Anh Tuấn không chỉ là người trực tiếp khám, chữa bệnh cho nhiều bệnh nhân. Mà còn là người nghiên cứu những phương pháp mới làm sao có thể giúp chữa lành và phòng ngừa bệnh tật nhưng vẫn hạn chế hoặc thậm chí có thể không dùng đến thuốc tây để tránh những biến chứng và tác dụng phụ về sau.
Ngoài việc khám và chữa bệnh chuyên khoa, Phòng khám Bs. Phan Anh Tuấn còn thực hiện các chuyên mục tư vấn về dinh dưỡng, tiêu hóa, giảm cân, thanh lọc cơ thể. Có 2 gói dịch vụ tư vấn là: Tư vấn online và tư vấn tại nhà.
Tùy theo nhu cầu của quý khách hàng lựa chọn từng gói dịch vụ phù hợp. Tư vấn sức khỏe online được thực hiện qua điện thoại, website hoặc facbook, zoom, zalo, skype,... giúp cho các đối tượng khách hàng ở vùng xa, lớn tuổi đang không tiện trong việc di chuyển.
Bằng tất cả chuyên môn, kinh nghiệm của mình, Phòng khám Bs. Phan Anh Tuấn sẽ thực hiện tư vấn và chuẩn đoán chính xác, giúp bệnh nhân hoàn toàn an tâm. Mọi thông tin đặt lịch online liên hệ qua số điện thoại: 0989 003 766. Bác sĩ Phan Anh Tuấn sẽ là người trực tiếp tư vấn cho khách hàng.
Vậy nên, nếu có bất kỳ vấn đề gì liên quan đến sức khỏe? Bạn đang lo lắng và cần sự hỗ trợ của chuyên gia, có kinh nghiệm và chuyên môn cao thì đừng ngần ngại liên hệ ngay Phòng khám Bs. Phan Anh Tuấn để được hỗ trợ nhé.
Chúng tôi sẽ luôn đồng hành tư vấn, hỗ trợ giải đáp thắc mắc và trực tiếp đồng hành trong phát đồ điều trị để giúp quý khách hàng có một sức khỏe tốt, ổn định, khỏe cả Thân – Tâm – Trí.
3.1 Các dịch vụ phòng khám BS Phan Anh Tuấn
- Nội soi tiêu hóa: Nội soi dạ dày, nội soi đại tràng, tầm soát ung thư, cắt polyp, thắt trĩ, thắt tĩnh mạch thực quản, gắp dị vật,....
- Khám các bệnh Tiêu hóa: Ợ hơi, ợ chua, đầy hơi khó tiêu, cảm giác khó thở, nuốt nghẹn, nôn ói, tiêu chảy, táo bón, IBS, hội chứng ruột khích thích, viêm loét đại tràng,....
- Khám Gan mật: Viêm gan virus, gan nhiễm mỡ, sỏi mật, tắc ống dẫn mật, sán lá gan, viêm tụy cấp – mạn, u tụy,…
- Khám các bệnh Hậu môn – Trực tràng: Trĩ, rò hậu môn, nứt – ngứa – hẹp – tổn thương cơ thắt hậu môn, táo bón, sa trực tràng, hội chứng ruột kích thích,…
- Tư vấn dinh dưỡng: Bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, kiểm soát cơ thể, thanh lọc cơ thể, tăng hệ miễn dịch.
3.2 Cam kết dịch vụ
- Lấy người bệnh làm trung tâm, phục vụ bằng y đức, sự tận tâm và tận tụy.
- Người bệnh được thăm khám và điều trị với đội ngũ bác sĩ, Th.S – BS Phan Anh Tuấn có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.
- Phác đồ điều trị cho bệnh nhân được cân nhắc lựa chọn, đảm bảo phù hợp và hiệu quả nhất với mỗi trường hợp.
- Người bệnh và người thân được hướng dẫn, trao đổi về kiến thức về chăm sóc sức khỏe.
- Các quyền lợi của người bệnh được tôn trọng, đặc biệt là quyền riêng tư và bảo mật thông tin.
- Tuân thủ các quy trình và quy định về nhiễm khuẩn, tránh tối đa các nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Toàn bộ cán bộ nhân viên y tế thường xuyên được trau dồi, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ bệnh nhân.
- Đồng hành cùng người bệnh xuyên suốt quá trình tư vấn, thăm khám, chuẩn đoán và điều trị.
Mọi thông tin chi tiết về tư vấn, tham vấn chuyên môn của bác sĩ vui lòng liên hệ trực tiếp thông tin bên dưới hoặc tổng đài đặt lịch 0989003766. Phòng khám Th.S – BS Phan Anh Tuấn hy vọng sẽ được đồng hành cùng chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho bản thân và gia đình bạn!
>> Xem thêm: bệnh tiểu đường
PHÒNG KHÁM NGOẠI TIÊU HÓA – GAN MẬT TH.S BS ANH TUẤN
- Tel: 0989003766 – Hotline: 0989003766
- Email: lienhe@bacsichinhminh.com
- Website: bacsiphananhtuan.com
- Địa chỉ: 766/1P Sư Vạn Hạnh nối dài, Phường 12, Quận 10 (Khu Villa 766), TP.HCM